Hình 8. Cơ học trồi toàn bộ cung hàm trên dựa trên miniscrew liên chân răng giữa răng nanh và răng hàm nhỏ thứ nhất, lò xo trồi TMA 0.017x 0.026-in, chun liên hàm mắc dạng hộp, nâng khớp. (A) trước khi kích hoạt, (B) sau khi kích hoạt. Độ cao nâng khớp có thể điều chỉnh.

Cân nhắc chỉnh nha cho các trường hợp sai hình sọ mặt dạng góc thấp

CÂN NHẮC CHỈNH NHA CHO CÁC TRƯỜNG HỢP SAI HÌNH SỌ MẶT DẠNG GÓC THẤP 

Johnny JL Liaw a , b , Jae Hyun Park c , d

∗ a Adjunct clinical instructor, Department of Orthodontics, National Taiwan University Hospital, Taipei, Taiwan

 b Director, Beauty Forever Dental Clinic, Taipei, Taiwan

 c Professor and chair, Postgraduate Orthodontic Program, Arizona School of Dentistry & Oral Health, A.T. Still University, Mesa, Arizona

 d International Scholar, Graduate School of Dentistry, Kyung Hee University, Seoul, Korea

Lời tựa

Chỉnh nha ngày càng phát triển và có những thành tựu nghiên cứu giúp các bác sĩ lâm sàng giải quyết được nhiều dạng sai hình khớp cắn khác nhau. Điều trị theo chiều ngang và chiều trước-sau đã có nhiều nghiên cứu và phương tiện hỗ trợ. Tuy nhiên, điều trị chiều đứng vẫn còn là một vấn đề cần nghiên cứu thêm nữa. Bài viết đã đưa ra nhận định giải phẫu, nguyên nhân và cách điều trị cho sai hình dạng góc thấp. Hi vọng bài dịch giúp các bác sĩ chỉnh nha có thêm cách tiệp cận hiệu quả khi điều trị chiều đứng nói chung và góc thấp nói riêng.

Tóm tắt

Báo cáo đưa ra các nhận xét về:

  • Đặc điểm của sai hình sọ mặt dạng góc thấp và đánh giá các phương thức điều trị
  • Ảnh hưởng của trương lực cơ cắn, nhóm cơ tạo ra lực cắn mạnh.
  • Cách sử dụng Botox hoặc máng thư giãn cơ để giảm độ vuông của góc hàm với những cá nhân có kiểu mặt vuông.

Cách tiếp cận không nhổ răng cùng với vis neo chặn được khuyến nghị. Tuy nhiên, trong các trường hợp mà các biện pháp nong hàm, di xa, ngả môi răng cửa và cắt kẽ không tạo ra đủ khoảng, thì nhổ răng là cần thiết. Với những case góc thấp việc không nhổ răng là không thực tế, thì phương pháp nhổ răng một hàm nên được cân nhắc để hạn chế mất kích thước dọc. Khi nhấn mạnh vào thẩm mỹ, đặc biệt là độ hiển thị răng cửa trên, thì phác đồ điều trị làm lún toàn bộ cung răng trên với sự hỗ trợ của vis neo chăn, nâng khớp, chun liên hàm được khuyến nghị.

Hình 1. Ví dụ về trường hợp sai hình sọ mặt dạng góc thấp. Phim sọ nghiêng được phân tích trên phần mềm Viceph.

1. Giới thiệu

Sai khớp cắn được mô tả là tình trạng răng khấp khểnh hoặc sai vị trí khi cắn.

Các yếu tố nguyên nhân gồm:

  • Di truyền, mất răng sữa sớm, thiếu chăm sóc răng miệng và thói quen xấu như đẩy lưỡi hoặc mút tay.
  • Vị trí của xương hàm, đặc biệt là xương hàm trên và xương hàm dưới, cũng như các cấu trúc xung quanh như cơ cắn, lưỡi có mối quan hệ mật thiết với sai khớp cắn.
  • Kiểu hình sọ mặt cũng đóng vai trò quan trọng. Việc xem xét tác động của kiểu hình sọ mặt trong điều trị chỉnh nha là cần thiết để giải quyết tình trạng sai khớp cắn một cách hiệu quả.

Theo truyền thống, sai khớp cắn được phân loại I, II, III theo Angle, nhấn mạnh mối tương quan giữa răng hàm lớn hàm trên và hàm dưới theo chiều trước- sau. Phương pháp kéo trên headgear và hook chữ J để kiểm soát chiều trước- sau đã được quan tâm đến nhiều. Vào những năm đầu 2000, các khí cụ neo chặn tạm thời TADs như miniscrews và miniplates trở nên phổ biến để kiểm soát neo chặn tối đa.

Vào những năm 1960, bác sĩ chỉnh nha lại chú ý một lần nữa vào mối tương quan theo chiều dọc của hàm trên và hàm dưới. Nghiên cứu của Schudy về ảnh hưởng của tăng trưởng theo chiều đứng và chiều trước sau trên các kiểu mặt, đã đưa ra một chỉ số mới khi đánh giá một case nắn chỉnh răng. Các nghiên cứu về kiểu mặt, dựa trên đặc điểm góc hàm (pogonion), và nhận định hướng xoay của xương hàm dưới (thuận chiều và ngược chiều kim đồng hồ) đưa ra khái niệm kiểu mặt góc cao (hyperdivergent) và góc thấp (hypodivergent). Ngay sau đó, nhận định rằng: “kiểu tăng trưởng của lồi cầu và vùng xương ổ răng hàm lớn tạo nên hướng xoay của xương hàm dưới, và cuối cùng sẽ xác định vị trí của cằm” đã được công nhận rộng rãi.

Hình 2. Kiểu mặt góc cao (hình bên trái) và kiểu mặt góc thấp (hình bên phải). Phim sọ nghiêng được đo trên phần mềm Viceph.

Kiểm soát chiều đứng bằng cách ngăn cản sự trồi của nhóm răng sau, đặc biệt ở các case góc cao, để điều trị nét nhìn nghiêng và vị trí cằm thỏa hiệp. Với sự ra đời của khí cụ neo chặn xương, các case cắn hở đã được điều trị thành công bằng cách lún răng hàm dựa trên neo chặn tạm thời TADs. Các case sai khớp cắn loại II góc cao đã được báo cáo điều trị hiệu quả bằng cách kéo lui hàm trên, kiểm soát chiều đứng, cải thiện góc nhìn nghiêng và vị trí cằm hài hòa.

Khí cụ nong nhanh khẩu cái RPE do Angell và Haas tiên phong vào những năm 1900 là 1 giải pháp điều trị bất cân xứng chiều ngang. Tuy nhiên, RPE chỉ thích hợp cho bệnh nhân thanh thiếu niên. Ở bệnh nhân người trưởng thành, phẫu thuật đặt RPE có thể được khuyến nghị. Gần đây, khí cụ nong xương có hỗ trợ miniscrew (MARPE) là 1 phương thức tiếp cận mới trong điều trị bất cân xứng chiều ngang ở người trưởng thành.

Hình 2. Nong rộng xương hàm trên với khí cụ MARPE 2

Kiểm soát di chuyển răng 3 chiều bằng khí cụ neo chặn xương là một cuộc cách mạng trong chỉnh nha vì nó tạo ra di chuyển răng hiệu quả và tiên lượng được. Khả năng kiểm soát di chuyển răng ba chiều cũng tạo ra vị trí răng tối ưu, do đó cải thiện kết quả thẩm mỹ và chức năng.

TADs phát triển qua các giai đoạn, đầu tiên là kiểm soát chiều trước- sau, sau đó là chiều đứng, và tiếp đến là chiều ngang thông qua khí cụ MAPRE. Trong khi, kiểm soát chủ động theo chiều đứng cho thấy bước phát triển trong điều trị các case góc cao, thì với những ca góc thấp cũng bắt đầu có những khám phá hạn chế trong việc sử dụng TADs. Bài báo này tập trung xem xét chỉnh nha điều trị sai khớp cắn dạng góc thấp.

2. Đặc điểm

Sai hình sọ mặt kiểu góc thấp hay cắn sâu do xương trong phân loại của kiểu sọ mặt theo Sassouni được đặc trưng bởi:

  • Sự hội tụ của 4 mặt phẳng (mặt phẳng Frankfurt, mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng cắn, mặt phẳng hàm dưới)
  • Góc nền sọ- hàm dưới nhỏ
  • Trục răng cửa đứng
  • Chiều cao răng sau ngắn
  • Sự giảm của chiều cao tầng mặt dưới phía trước hàm dưới nhiều hơn so với hàm trên
  • Tăng trương lực cơ cắn, mặt vuông. 
  • Ngoài ra, xương vỏ và vách xương ổ răng dày hơn ở ca góc thấp hơn góc cao.

Hình 4. Sự giảm của chiều cao tầng mặt dưới phía trước ở bệnh nhân sai hình sọ mặt kiểu góc thấp. Phim sọ mặt nghiêng được phân tích trên phần mềm Viceph.

3. Kế hoạch điều trị

Kiểu mặt ngắn có thể đi kèm với nhiều dạng sai khớp cắn phụ thuộc vào các nguyên nhân dưới đây. Trong khi điều trị chỉnh nha truyền thống có thể chữa sai khớp cắn, nhưng thường thất bại với khía cạnh thẩm mỹ với kiểu mặt góc đóng, bao gồm mặt vuông, thiếu độ lộ răng cửa và bất hài hòa tỷ lệ theo chiều đứng. Tác giả Creekmore nói “kiểu mặt dài có xu hướng dài hơn còn mặt ngắn thì có xu hướng ngắn hơn”. Tuy nhiên, “kiểm soát trồi răng sau là yếu tố đáng quản lý nhất đối với bác sĩ để kiểm soát toàn diện kích thước dọc răng trước ở bệnh nhân kiểu mặt ngắn”. Chỉnh hình xương khả thi đối với bệnh nhân tăng trưởng bằng khí cụ ngoài mặt, chun liên hàm, khí cụ chức năng, vv… Với bệnh nhân trưởng thành, mặt ngắn, điều trị toàn diện gồm chỉnh nha và phẫu thuật hàm thường là cần thiết. Phẫu thuật trượt hàm dưới bảo vệ đường cong Spee thường được tiến hành để chữa sai khớp cắn loại II. Với những case thiếu kích thước dọc, phẫu thuật cắt hàm Le Fort I, định vị lại hàm dưới xuống dưới tái lập vị trí mới.

Sự kết hợp với TADs đã tạo ra con đường điều trị rộng mở. Làm trồi toàn bộ cung răng hàm trên dựa trên TADs tạo ra cơ hội điều trị cho các case góc đóng mà không cần đến phẫu thuật. Cách tiếp cận này mở ra cơ hội tạo thẩm mỹ hài hòa, đặc biệt là độ hiển thị của răng của hàm trên, tạo ra sự hài hòa cho tổng thể khuôn mặt ở bệnh nhân góc đóng.

Hình 5. Ví dụ về một trường hợp sai hình sọ mặt kiểu góc đóng được điều trị dựa trên TADs. Hình ảnh chồng phim cho thấy toàn bộ cung răng được làm trồi nhiều ở hàm trên và sự lún đáng kể của răng cửa hàm dưới, dẫn đến sự xoay theo chiều kim đồng hồ của mặt phẳng nhai và hàm dưới. Hiệu quả điều trị vẫn ổn định sau 2 năm theo dõi. 3

Lực ăn nhai ở bệnh nhân góc đóng lớn hơn. Bác sĩ chỉnh nha thấy rằng răng di chuyển chậm hơn ở những bệnh nhân góc đóng, đặc biệt là khi đóng khoảng nhổ răng. Vì vậy, hướng điều trị không nhổ răng được ưa chuộng hơn là nhổ răng.

Khi mà điều trị sai khớp cắn góc đóng không nhổ răng được ưa thích hơn, TADs có vài trò quan trọng tạo nên thành công trong điều trị. Cơ học làm trồi được áp dụng để kéo trồi răng sau khiến hàm dưới xoay ra sau, nhằm kháng lại xu hướng xoay ra trước của hàm dưới. Vì vậy, nâng khớp hoặc chun liên hàm được khuyến khích trong quá trình điều trị để hài hòa chiều cao mặt. Tuy nhiên, lực ăn nhai mạnh có thể cản trở việc làm trồi răng. Nếu cần làm trồi cả nhóm răng cửa để cải thiện độ lộ răng cửa thì phương pháp trồi toàn bộ cung hàm dựa trên TADs cùng với nâng khớp và chun liên hàm sẽ nên được cân nhắc. Mục tiêu điều trị bao gồm: tăng LAFH, hài hòa kích thước dọc, và cải thiện độ hiển thị răng cửa hàm trên một cách ổn định.

Tuy nhiên, việc nhổ răng là cần thiết khi khấp khểnh mức độ nặng, ngả răng quá nhiều sau khi làm đều, hạn chế giải phẫu mà nong hàm không thực hiện được, hoặc di xa không lấy đủ khoảng; giải pháp là nhổ răng một hàm, hàm trên. Với những trường hợp sai hình góc đóng nặng nên cân nhắc phẫu thuật.

4. Cân nhắc về cơ sinh học:

4.1. Chữa cắn sâu:

Trường hợp góc thấp thường đi kèm với khớp cắn sâu, điều này có thể được điều trị hiệu quả bằng cách lún răng cửa, trồi răng hàm hoặc kết hợp cả 2. Trong khi làm trồi răng hàm không thích hợp với những case góc cao thì nó lại được khuyến khích trong những case góc thấp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, thậm chí cơ học trồi răng sau phù hợp được khuyến khích áp dụng, vẫn có khả năng tái phát rất cao do lực cắn ở những ca góc thấp rất mạnh.

Để đảm bảo sự ổn định của điều trị cắn sâu với case góc thấp, phương pháp được ưu thích hơn là lún răng cửa. Có nhiều kỹ thuật lún răng cửa, bao gồm: J-hooks kéo cao, cung đánh lún, cung tiện ích, bite plates hoặc bite turbos, khí cụ chức năng, neo chặn miniscrew. Tuy nhiên, những tranh cãi có thể nảy sinh liên quan đến tỷ lệ và mức độ lún răng cửa đạt được khi sử dụng những phương pháp này.

Cung tiện ích có thể gây ra nhiều tác dụng phụ lên vùng răng sau, đặc biệt là kích thước dọc. Vì vậy, các tác giả cho rằng sử dụng miniscrew để mở khớp cho những case góc thấp. Với sai khớp cắn Class II div 2, việc sử dụng vis răng cửa cũng làm tăng torque, thuận lợi cho việc kéo lui răng cửa (Hình 6-9). Moment tạo ra bởi lực lún lớn hơn moment tạo ra bởi dây cung trong rãnh mắc cài.

Hình 1. (A) Case Class II div 2 với đặc điểm: hô mức độ trung bình, cười hở lợi, khớp cắn sâu, trục răng cửa trên ngả lưỡi. (B). Phương pháp tiếp cận không nhổ răng, di xa toàn hàm bằng minicrew gò má (IZC) để chữa khớp cắn loại II. Khớp cắn sâu được chữa bằng vis liên chân răng giữa 2 răng cửa giữa hàm trên. (C). Khớp cắn loại II răng và cắn sâu đã được điều trị thành công và nét nhìn nghiêng đã được cải thiện đáng kể.

Hình 6. (A) Case Class II div 2 với đặc điểm: hô mức độ trung bình, cười hở lợi, khớp cắn sâu, trục răng cửa trên ngả lưỡi. (B). Phương pháp tiếp cận không nhổ răng, di xa toàn hàm bằng minicrew gò má (IZC) để chữa khớp cắn loại II. Khớp cắn sâu được chữa bằng vis liên chân răng giữa 2 răng cửa giữa hàm trên. (C). Khớp cắn loại II răng và cắn sâu đã được điều trị thành công và nét nhìn nghiêng đã được cải thiện đáng kể.

Hình 2. Dựng Torque răng cửa hàm trên thành công, cười hở lợi cũng được giải quyết. (A). Độ hiển thị răng cửa hàm trên trước điều trị. (B). Độ nghiêng của răng cửa hàm trên trước điều trị. (C). Độ hiển thị răng cửa hàm trên sau điều trị. (D). Độ nghiêng của răng cửa hàm trên sau điều trị

 Hình 7. Dựng Torque răng cửa hàm trên thành công, cười hở lợi cũng được giải quyết. (A). Độ hiển thị răng cửa hàm trên trước điều trị. (B). Độ nghiêng của răng cửa hàm trên trước điều trị. (C). Độ hiển thị răng cửa hàm trên sau điều trị. (D). Độ nghiêng của răng cửa hàm trên sau điều trị.

Hình 3. Chồng phim cephalometric cho thấy lún và kéo lui toàn bộ cung răng hàm trên để chữa hở lợi và khớp cắn loại II. Ngoài ra, trồi răng hàm hàm dưới cũng quan sát được do sử dụng bite turbos để nhả khớp. Trươc điều trị (đen); sau điều trị (đỏ)

Hình 8. Chồng phim cephalometric cho thấy lún và kéo lui toàn bộ cung răng hàm trên để chữa hở lợi và khớp cắn loại II. Ngoài ra, trồi răng hàm hàm dưới cũng quan sát được do sử dụng bite turbos để nhả khớp. Trươc điều trị (đen); sau điều trị (đỏ)

Hình 4. Thiết lập neo chặn trong sai khớp cắn loại II tiểu loại 2 được thể hiện trong các hình từ A đến C. Phim sọ nghiêng (A) cho thấy minivis dưới gò má (IZC) để di xa toàn bộ cung răng hàm trên và minivis vùng răng cửa để điều chỉnh cười hở lợi và mở khớp cắn được minh họa ở hình B và C.Hình 9. Thiết lập neo chặn trong sai khớp cắn loại II tiểu loại 2 được thể hiện trong các hình từ A đến C. Phim sọ nghiêng (A) cho thấy minivis dưới gò má (IZC) để di xa toàn bộ cung răng hàm trên và minivis vùng răng cửa để điều chỉnh cười hở lợi và mở khớp cắn được minh họa ở hình B và C. 

4.2. Số lượng Miniscrew vùng răng cửa

Khi dùng vis để làm lún răng cửa hàm trên thì số lượng vis tối ưu thường là câu hỏi được thảo luận. Trong khi 1 vis ở đường giữa là đủ để mở khớp hiệu quả, thì 2 vis lại thường được áp dụng hơn để tạo ra hệ thống lực cân bằng. Quyết định đặt vis ở đường giữa phụ thuộc vào vị trí bám của phanh môi trên, vùng nhạy cảm dễ loét. Giải pháp là phẫu thuật tạo hình phanh môi. Tuy nhiên, đặt vis ngang mức chân răng với 1 dây kéo dài là giải pháp khả thi khác. Phần dây kéo dài từ vis chóp chân răng có xu hướng ít gây kích ứng hơn so với đầu vis ở vị trí liên chân răng.

Hình 10. Làm lún răng cửa hàm trên với minivis. a Một minivis được đặt giữa các răng cửa giữa hàm trên. b Hai vít nhỏ đặt giữa răng cửa bên hàm trên và răng nanh. 4

1 vis ở đường giữa có xu hướng tạo lực chìa và lún răng cửa hàm trên hơn là lún đơn thuần, nhưng điều đó có lợi khi cần giữ torque để kéo lui hàm trên trên TADs.

Khi cần kiểm soát canting, 1 vis lệch về 1 bên là thuận lợi để lún 1 bên cung hàm. Yêu cầu này không phụ thuộc vào vị trí vis nào khác vùng cửa.

4.3. Chữa chiều đứng dọc (chiều trước-sau):

Di xa toàn bộ với TADs để chữa tương quan chiều trước- sau nên được cân nhắc với hầu hết các case góc thấp, phụ thuộc vào nét nhìn nghiêng và tương quan khớp cắn 2 hàm. Điều trị không nhổ răng, không neo chặn TADs cũng có thể khi nét nhìn nghiêng và có đủ khoảng để răng thỏa hiệp. Có thể chỉ định RPE hoặc MARPE để giải quyết bất cân xứng chiều ngang. Miniscrew gò má quan trọng khi di xa toàn bộ cung hàm để chữa khớp cắn loại II và giảm hô. Khảo sát hình thái trên CTCB là cần thiết để kiểm tra vị trí đặt vis thích hợp cho di chuyển răng để đảm bảo kết quả di xa toàn hàm.

4.4. Hiệu ứng botox

Kiểu mặt vuông, có đặc điểm chỉ số LAFH giảm và cường cơ cắn, có thể có nét nhìn nghiêng đỡ nhô hơn sau điều trị chỉnh nha. Điều này là đúng khi di chuyển răng trồi nhiều hơn lún, làm cho giảm hoạt động các cơ cắn trong suốt quá trình điều trị và hiệu quả nhai kém hơn. Bệnh nhân hài lòng với sự thay đổi khuôn mặt, và một số bác sĩ đánh giá đây là “hiệu ứng Botox” của điều trị chỉnh nha.

Tuy nhiên, khả năng tái phát ở bệnh nhân kiểu mặt vuông có thể xuất hiện qua các lần tái khám sau điều trị do thói quen ăn nhai trở lại, sự hồi phục trương lực cơ, mặc dù bệnh nhân đã được khuyên không nên ăn đồ ăn cứng và nghiến răng. Một nguyên nhân chắc chắn gây tái phát là nghiến răng khi ngủ. Để tránh tái phát, đeo máng khi ngủ là một giải pháp giảm sự tái phát. Ngoài máng chống nghiến, tiêm Bolutium type A để giảm cường cơ cắn. Sử dụng Botox được khuyến cáo ngay từ khi bắt đầu điều trị chỉnh nha nhằm giảm lực cắn. Tuy nhiên, lưu ý rằng có thể cần tiêm nhắc lại botox nhiều lần, vì hiệu quả Botox chỉ kéo dài 6 tháng, khiến một số bệnh nhân do dự khi lựa chọn botox.

Hình 5. (A) Sai hình xương loại III nhẹ, sai khớp cắn loại I, thiếu độ lộ răng cửa trên. (B) Sau 1 tháng đặt miniscrew neo chặn trồi toàn bộ hàm trên, răng cửa và răng hàm hàm trên trồi do lực khử kích hoạt trên lò xo trồi. (C) Nét nhìn nghiêng sau điều trị thẳng hơn do trồi toàn bộ cung hàm trên và xoay sau hàm dưới

Hình 11. (A) Sai hình xương loại III nhẹ, sai khớp cắn loại I, thiếu độ lộ răng cửa trên.

(B) Sau 1 tháng đặt miniscrew neo chặn trồi toàn bộ hàm trên, răng cửa và răng hàm hàm trên trồi do lực khử kích hoạt trên lò xo trồi. (C) Nét nhìn nghiêng sau điều trị thẳng hơn do trồi toàn bộ cung hàm trên và xoay sau hàm dướiHình 6. Độ hiển thị của răng cửa hàm trên cải thiện đáng kể sau khi trồi toàn bộ cung hàm trên. (A) Độ hiển thị răng cửa trên trước điều trị. (B) Độ nghiêng răng cửa hàm trên trước điều trị. (C) Độ hiển thị răng cửa trên sau điều trị. (D) Độ nghiêng răng cửa hàm trên sau điều trị

Hình 12. Độ hiển thị của răng cửa hàm trên cải thiện đáng kể sau khi trồi toàn bộ cung hàm trên. (A) Độ hiển thị răng cửa trên trước điều trị. (B) Độ nghiêng răng cửa hàm trên trước điều trị. (C) Độ hiển thị răng cửa trên sau điều trị. (D) Độ nghiêng răng cửa hàm trên sau điều trị.

Hình 7. Hình ảnh chồng phim cho thấy trồi toàn bộ cung hàm trên và xoay thuận chiều kim đồng hồ hàm dưới. Trước điều trị (đen); sau điều trị (đỏ)

Hình 13. Hình ảnh chồng phim cho thấy trồi toàn bộ cung hàm trên và xoay thuận chiều kim đồng hồ hàm dưới. Trước điều trị (đen); sau điều trị (đỏ).

Hình 8. Cơ học trồi toàn bộ cung hàm trên dựa trên miniscrew liên chân răng giữa răng nanh và răng hàm nhỏ thứ nhất, lò xo trồi TMA 0.017x 0.026-in, chun liên hàm mắc dạng hộp, nâng khớp. (A) trước khi kích hoạt, (B) sau khi kích hoạt. Độ cao nâng khớp có thể điều chỉnh.

 Hình 14. Cơ học trồi toàn bộ cung hàm trên dựa trên miniscrew liên chân răng giữa răng nanh và răng hàm nhỏ thứ nhất, lò xo trồi TMA 0.017x 0.026-in, chun liên hàm mắc dạng hộp, nâng khớp. (A) trước khi kích hoạt, (B) sau khi kích hoạt. Độ cao nâng khớp có thể điều chỉnh.

Hình 9. Ảnh quá trình thay đổi độ lộ răng cửa hàm trên. (A) Trước điều trị, (B) Trong điều trị- trước khi làm trồi toàn bộ cung răng trên, (C) Sau điều trị- cho thấy hiệu quả trồi toàn bộ cung răng trên bằng neo chặn xương cải thiện độ lộ răng cửa trên.

Hình 15. Ảnh quá trình thay đổi độ lộ răng cửa hàm trên. (A) Trước điều trị, (B) Trong điều trị- trước khi làm trồi toàn bộ cung răng trên, (C) Sau điều trị- cho thấy hiệu quả trồi toàn bộ cung răng trên bằng neo chặn xương cải thiện độ lộ răng cửa trên.

4.5.          Thiếu độ lộ răng cửa hàm trên

Trường hợp thiếu độ lộ răng cửa hàm trên trước điều trị, với đặc điểm răng cửa trên lún, xu hướng cắn hở, hàm dưới đưa ra trước, thì điều trị trồi răng cửa hàm trên là hợp lý. Tuy nhiên, nếu kích thước dọc không thay đổi thì khoảng để làm trồi răng cửa trên có thể không đủ để cải thiện độ lộ răng cửa ngay cả khi lún răng cửa hàm dưới thành công bằng cách đặt miniscrew vùng cửa hàm dưới. Cần lưu ý đặc biệt với những trường hợp nhổ răng 1 hàm vì khoảng sẵn có thuận lợi cho lún răng cửa hàm trên hơn so với răng cửa hàm dưới.

Để giải quyết khó khăn này, tác giả đặt lực làm trồi răng cửa hàm trên dựa trên miniscrew vùng cửa. Điều này làm cải thiện ngay lập tức mức độ hiển thị răng cửa hàm trên, tuy nhiên sự tái phát đã quan sát được.

Làm trồi toàn bộ cung hàm trên, bao gồm trồi cả nhóm răng cửa và răng hàm được chứng minh là cách tiếp cận cải thiện mức độ hiển thị của răng cửa hàm trên. Hiệu quả điều trị ổn định trong các lần tái khám.

Hình 16. Một ví dụ về cải thiện độ lộ răng cửa hàm trên bằng phương pháp làm trồi toàn bộ cung răng hàm trên. 3

4.6.          Kích thước dọc

 Về mặt lý thuyết, kích thước dọc được coi là do di truyền và không thay đổi do ảnh hưởng bởi trương lực cơ. Tăng kích thước dọc có thể tái phát. Trong trường hợp, cần cải thiện thẩm mỹ xoay hàm trên xuống dưới, mà bệnh nhân từ chối phẫu thuật, thì bác sĩ có thể tiếp cận phương pháp tăng kích thước dọc bằng cách làm trồi răng với neo chặn xương.

Cơ sở hợp lý khả thi để tăng kích thước dọc bao gồm tái cấu trúc thẩm mỹ 1 cách dễ dàng, thay đổi tương quan khớp cắn, cải thiện thẩm mỹ bằng cách cann bằng tỷ lệ kích thước dọc hoặc hài hòa độ lộ răng cửa hàm trên.

4.7.          Nâng khớp

Để trồi răng, điều rõ ràng là cần phải nâng khớp tạo khoảng hở giữa 2 hàm trong giới hạn của overbite và overjet. Để tạo đủ khoảng hở trồi răng cửa thì cần nâng khớp răng sau và hàm dưới xoay ra sau ( Hình 11-15). Tuy nhiên, điều quan trọng là bệnh nhân có góc FMA thấp thì trương lực cơ cắn sẽ mạnh hơn. Khi gắn nâng khớp răng sau, răng chịu nâng khớp sẽ có xu hướng lún khi thực hiện chức năng ăn nhai. Vì vậy, nên dùng chun liên hàm kích thích trồi răng, tối ưu hóa khoảng hở ngay từ khi nâng khớp. Tuy nhiên, việc sử dụng chun liên hàm phụ thuộc lớn vào sự hợp tác của bệnh nhân.

Để tránh lún răng đặt nâng khớp, nên đặt nâng khớp trên răng đã trồi để giảm bớt hiệu ứng lún trên các răng này. Tiêm Botulium tuýp A vào cơ cắn là 1 cách tiếp cận khác. Đó là 1 giải pháp tiềm năng để giảm trương lực cơ nhiều nhất có thể.

4.8.          Làm trồi răng cửa hàm trên cùng với trồi toàn bộ cung răng

 Vì mục tiêu điều trị là cải thiện độ lộ của răng cửa trên, nên việc làm trồi răng cửa bằng miniscrew neo chặn được thực hiện ở giai đoạn đầu tiên. Một vài sự cải thiện có được nhờ sự trồi răng bằng miniscrew, nhưng lại tái phát sau đó do lực ăn nhai mạnh. Cách tiếp cận trồi đồng thời cả răng cửa và răng hàm là giải pháp khả thi để tránh nguy cơ tái phát. Chiến lược này nhằm đạt được sự cải thiện sự hiển thị răng cửa 1 cách ổn định hơn, trong đó các răng hàm trồi đóng vai trò chủ chốt trong việc giữ cho răng cửa trồi. Khi các răng hàm duy trì lực ăn nhai có thể dẫn đến tái phát, thì khả năng lún răng sẽ được hạn chế nhờ sự khác biệt giữa các kiểu dịch chuyển răng. Xu hướng trồi sẽ dễ hơn lún, và khác biệt về hình thái, chẳng hạn như chân răng cửa hình chóp đơn lẻ so với ba chân tách nhau ở răng hàm, góp phân làm giảm khả năng lún.

Hình 17. Một ví dụ về làm trồi răng cửa hàm trên và toàn bộ cung răng hàm trên với minivis. (A) Bốn minivis được đặt vào giữa các răng cửa giữa và răng cửa bên hàm trên cũng như giữa các răng cối nhỏ thứ hai và răng hàm lớn thứ nhất ở cả hai bên.(B) 4 tháng sau, chiều dài của lò xo cuộn tăng cho thấy cung răng hàm trên nhô ra đáng kể. 3

4.9.          Kiểm soát mặt phẳng cắn

Lực trồi răng vùng răng sau hàm trên sẽ có xu hướng gây xoay răng về phía vòm miệng. Điều này có lợi khi cần nong hàm trên bằng dây cung hay cung khẩu cái. Bằng cách kiểm soát sự trồi của răng cửa nhiều hơn răng hàm, sự xoay mặt phẳng cắn theo chiều kim đồng hồ sẽ đạt được, điều này không những cải thiện độ lộ răng cửa hàm trên và cung cười mà còn tạo nên khớp cắn hài hòa và ổn định.

5.     Kết luận

Xem xét dạng sai hình sọ mặt theo chiều đứng là cần thiết. Trong khi, cơ sinh học lún là thích hợp cho các dạng góc mở, thì cơ sinh học trồi là thích hợp cho các case góc đóng. Mặc dù với đặc điểm lực ăn nhai mạnh, sự trồi sẽ khó thực hiện hoặc dễ tái phát. Điều trị hiệu quả với kết quả thẩm mỹ tối ưu, không nhổ răng sẽ đạt được nhờ sự hỗ trợ của TADs. Khi mà nhổ răng là không tránh khỏi, thì phương án nhổ răng 1 hàm- hàm trên được khuyến nghị để tránh mất kích thước dọc. Để chữa cắn sâu với ca góc thấp, thì cơ học trồi răng sau sẽ thích hợp hơn, mặc dù lún răng cửa thì dễ thực hiên và ổn định hơn. Với trường hợp thiếu độ lộ răng cửa hàm trên, phương án trồi toàn bộ cung răng hàm trên là chiến lược hợp lý để cải thiện thẩm mỹ 1 cách ổn định.

Tài liệu tham khảo

  1. Liaw JJL, Park JH. Orthodontic considerations in hypodivergent craniofacial patterns. J World Fed Orthod. 2024 Feb;13(1):18-24. doi: 10.1016/j.ejwf.2023.12.007. Epub 2024 Jan 2. PMID: 38171974.
  2. Tanaka O, Mota-Júnior SL. MARPE as an adjunct to orthodontic treatment. Dental Press J Orthod. 2023 Mar 27;27(6):e22bbo6. doi: 10.1590/2177-6709.27.6.e22bbo6. PMID: 36995846; PMCID: PMC10042462.
  3. Liaw JJL, Park JH, Tsai FF, Tsai BMY, Liao WWT. Total arch extrusion with skeletal anchorage to improve inadequate maxillary incisor display in a case of vertical maxillary deficiency. Angle Orthod. 2024 Mar 1;94(2):247-257. doi: 10.2319/070323-462.1. PMID: 37963549; PMCID: PMC10893920.
  4. Vela-Hernández, A., Gutiérrez-Zubeldia, L., López-García, R. et al. One versus two anterior miniscrews for correcting upper incisor overbite and angulation: a retrospective comparative study. Prog Orthod. 21, 34 (2020). https://doi.org/10.1186/s40510-020-00336-2.

Facebook Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *